1. Thẻ Paitent data để nhập các thông tin bệnh
nhân
·
Tên bệnh nhân
• Tên của bác sĩ
• Tuổi
năm.
•
Chiều cao cm.
• Trọng
lượng kg.
• Giới
tính.
• Nhập
creatinine huyết thanh vào mục Serum creatinine.
2.
Thẻ Select dosing
method: chọn mục Prospective
Sau
khi chọn mục Prospective sẽ xuất hiện
thẻ Prospective dosing
Mục Select drug để chọn thuốc kháng sinh,
sau khi chọn sẽ xuất hiện các thông số ở các mục khác. Rồi nhấp vào mục Calculate. Kế tiếp điền liều lượng kháng sinh cần dùng mỗi
giờ vào mục Maintenance.
Sau
đó nhấp vào biểu tượng sẽ hiện ra thẻ PK/PD
parameters. Rồi nhập giá trị vào mục MIC
(trong phiếu kết quả kháng sinh đồ) và
nhấp vào Calculate. Tuỳ vào loại
kháng sinh mà dùng các thông số khác nhau để đánh giá là liều thuốc đã đủ chưa
hay cần tăng liều, gồm 3 loại:
Đối với kháng sinh loại I (AG,
fluoroquinolones, daptomycin và ketolides) là nhóm có kháng sinh phụ thuộc vào
nồng độ. Đối với aminoglycosid, tỷ lệ Pk/ MIC tốt nhất là không nhỏ hơn 8-10
để phòng ngừa kháng thuốc. Đối với fluoroquinolones diệt khuẩn Gram âm, tỷ lệ 24h-AUC/MIC tối ưu là khoảng 125, diệt
khuẩn Gram dương thì tỷ lệ 40 dường như là tối ưu, tuy nhiên giá trị này tuỳ
thuộc vào từng y văn.
Kháng sinh loại II
(beta-lactam, clindamycin, erythromcyin, và linezolid) dược lực phụ thuộc vào
thời gian kháng sinh hiện diện trong cơ thể. T> MIC là thông số tốt nhất tương quan với hiệu quả. Đối với
beta-lactam và erythromycin, đạt được diệt khuẩn tối đa khi T> MIC có giá trị thấp nhất là 70%.
Kháng sinh loại III (vancomycin,
tetracycline, azithromycin, và sự kết hợp dalfopristin-quinupristin) dược lực
phụ thuộc vào cả nồng độ và thời gian. Do đó, tỷ lệ 24h-AUC/MIC là tham số tương quan hiệu quả. Đối với vancomycin, tỷ
lệ 24h-AUC/MIC ít nhất 125 là cần
thiết (một số nhà nghiên cứu đề nghị một tỷ lệ 400).
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét
Chân thành cảm ơn mọi góp ý của các bạn!