Trần Thị Mộng Hiệp
Trưởng khoa Thận Máu Nội Tiết BV Nhi Đồng 2, Phó chủ nhiệm Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Phạm Ngọc Thạch, Giáo sư các Trường Đại Học Y Khoa Pháp
Mục tiêu:
1/
Phân loại Thiếu máu tán huyết
2/
Triệu chứng lâm sàng và sinh học của 2 nhóm bệnh lý di truyền và mắc phải
3/
Nguyên tắc điều trị của từng loại bệnh.
Định nghĩa :
- Là loại thiếu máu do hồng cầu
bị phá vỡ, và đời sống hồng cầu bị rút ngắn dưới 120 ngày. Hồng cầu bị phá vỡ
do:
- Phần lớn huyết tán xảy ra trong
hệ thống võng nội mô của lách, gan và tủy xương.
- Phân biệt 2 dạng :
- Thiếu máu
huyết tán di truyền.
- Thiếu máu
huyết tán mắc phải.
- Ở trẻ em nguyên nhân thiếu máu huyết tán phần lớn do di truyền và do :
- Bất thường
màng hồng cầu.
- Bất thường
của huyết sắc tố.
- Do thiếu men.
- Thiếu máu huyết tán mắc phải
thường xuất hiện trong một bối cảnh đặc biệt : hội chứng huyết tán và tăng urê,
thiếu máu huyết tán tự miễn rất hiếm ở trẻ con.
- Trong đa số các trường hợp,
thiếu máu có thể nặng hay nhẹ, đẳng bào, có kèm với sự đáp ứng của tủy (tăng
tái tạo hồng cầu) và có tăng Bilirubine.
Dấu hiệu
lâm sàng:
- Thiếu máu, nặng hay nhẹ tùy lứa
tuổi và tùy sự xuất hiện nhanh hay chậm.
- Vàng da nhẹ, vàng mắt, kèm tiểu
ra Urobiline, đôi khi tiểu huyết sắc tố trong dạng tối cấp.
- Lách to (dấu hiệu này không cố
định).
- Đôi khi có gan to đi kèm.
- Xương bị đau nhức, biến dạng
nhất là xương sọ, xương mặt, xương chi.
Dấu hiệu
gợi ý tính chất di truyền:
- Nguồn gốc dân tộc, sắc tộc.
- Tiền căn gia đình: thiếu máu,
vàng da, lách to.
- Tiền căn sơ sinh: vàng da do
huyết tán, truyền máu.
Triệu chứng sinh học:
- Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm
sàng và các tiền căn (gia đình), và các xét nghiệm giúp chẩn đoán chỉ có thể
chính xác nếu được thực hiện xa đợt truyền máu (tối thiểu 3 tháng sau khi
truyền máu).
- Chẩn đoán dựa vào các xét
nghiệm:
·
Công thức máu và tỷ lệ hồng cầu mạng: thiếu máu đẳng
bào, có tăng tái tạo hồng cầu (hồng cầu mạng trên 150.000/mm3).
·
Bất thường hồng cầu trên lam máu :
o
Hồng cầu với hình dạng không đều (poikilocytose)
trong bệnh Thalassémie.
o
Hồng cầu hình bia (bệnh huyết sắc tố C).
o
Hồng cầu hình liềm (bệnh huyết sắc tố S).
o
Hồng cầu hình cầu (Minkowski Chauffard).
·
Tăng Bilirubine tự do trong máu và giảm Haptoglobine huyết
thanh.
·
Cần làm thêm: nhóm máu và test de Coombs.
- 3 xét nghiệm sau đây giúp chẩn
đoán bệnh lý di truyền của hồng cầu :
·
Điện di huyết sắc tố.
·
Đo lường men hồng cầu: G6PD, Pyruvate Kinase.
·
Đo sức bền thẩm thấu (résistance osmotique): giảm trong
trường hợp bất thường màng hồng cầu.
PHÂN LOAI
I. Thiếu máu huyết tán
di truyền:
1. Do bất thường màng hồng
cầu:
- Bệnh hồng
cầu hình cầu (Minkowski Chauffard).
-
Elliptocytose.
-
Ovalocytose.
-
Acanthocytose.
2. Do bất thường huyết sắc
tố:
a) Bệnh của huyết sắc tố: à
cấu trúc Hb bị tổn thương.
- Hồng cầu
hình liềm: HbS
- Huyết sắc
tố C, D, E.
- Huyết sắc
tố không bền
b) Bệnh Thalassémie:à
số lượng chuổi bêta hoặc alpha bị tổn thương.
- b
Thalassémie
- a
Thalassémie.
3. Do thiếu men:
- Thiếu
G6PD
- Thiếu Pyruvate
Kinase
II. Thiếu máu huyết tán
mắc phải:
- Do miễn
dịch
- Không do
miễn dịch.
I. THIẾU MÁU HUYẾT TÁN DI TRUYỀN:
A. Do bất thường của màng hồng cầu:
A. Do bất thường của màng hồng cầu:
1. Bệnh Hồng cầu hình cầu
(Minkowski - Chauffard) :
- Bệnh có tính chất gia đình và di truyền theo kiểu trội. Có ở cả hai phái.
Dân tộc da trắng mắc bệnh nhiều hơn dân có sắc da đen.
- Bệnh do bất thường của chất spectrine của màng làm cho ion Na từ ngoài
vào trong hồng cầu một cách dễ dàng , tăng Na nội bào và tăng sử dụng ATP gây
phá hủy hồng cầu.
1.1. Triệu
chứng lâm sàng:
-
Tuổi phát hiện rất thay đổi: lúc mới sanh, bệnh
thường đi kèm với vàng da sơ sinh rất nặng, bệnh có thể xuất hiện vài tháng sau
khi sanh với triệu chứng thiếu máu do tán huyết; khi trẻ lớn lên và ở tuổi
trưởng thành bệnh được phát hiện qua xét nghiệm tổng quát.
-
Hai triệu chứng quan trọng nhất là vàng da và
lách to. Đi kèm là các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, biếng ăn và bội nhiễm
thường xuyên.
1.2. Triệu
chứng sinh học :
-
Thiếu máu đẳng bào dạng nhẹ hoặc nặng trong đợt
tán huyết hồng cầu hình cầu.
-
Tăng hồng cầu mạng
-
Tủy đồ có tình trạng tăng nguyên hồng cầu.
-
Tăng biliburine trong máu.
-
Sắc huyết thanh bình thường.
-
Sức bền thẩm thấu giảm (résistance osmotique
giảm).
1.3. Dạng lâm
sàng:
-
Dạng nặng: thiếu máu trầm trọng
với nhiều đợt giảm lượng hồng cầu (crises de déglobulisation) cần truyền máu
nhiều lần.
-
Dạng nhe: thường được phát hiện ở
tuổi trưởng thành với thiếu máu nhẹ.
-
Dạng sơ sinh: vàng da sớm, rất
nặng, có khi cần thay máu, chẩn đoán lúc mới sanh rất khó.
-
Những đợt giảm lượng hồng cầu, thường xảy ra và
đôi khi cần truyền máu khẩn, những đợt nầy xảy ra sau huyết tán, hoặc do suy
tủy cấp thoáng qua sau một tình trạng nhiễm trùng tai mũi họng.
-
Biến chứng xa: sạn mật, loét chân, rối loạn tăng
trưởng.
1.4. Điều
trị:
-
Cắt lách là phương pháp điều trị duy nhất.
-
Chỉ định hầu như tuyệt đối, dù thiếu máu nhẹ và
thường chỉ định sau 6 tuổi. Cần cho bệnh nhân chủng ngừa: phế cầu, não mô cầu
và haemophilus đầy đủ. Sau cắt lách, điều trị dự phòng bằng Pénicilline, và sau
khi cắt lách, bệnh nhân khá hơn nhưng các bất thường về gen và sự biến dạng của
hồng cầu vẫn tồn tại.
2. Các dạng
thiếu máu huyết tán khác do bất thường của màng hồng cầu :
-
Elliptocytose
-
Ovalocytose
-
Di truyền theo kiểu trội. Thường không có triệu
chứng hoặc chỉ có tán huyết nhẹ.
-
Acanthocytose
Trên hồng cầu có nhiều điểm lồi
lõm. Bệnh có thể di truyền với tình trạng không có bétalipoprotéine trong máu
(abêtalipoprotéinémie) và bệnh cũng có thể dưới dạng mắc phải (suy gan nặng và
thiếu vitamine E).
B. Do bất
thường của huyết sắc tố :
Gồm có bệnh của huyết cầu tố,
Thalassémie.
1. Bệnh của
huyết cầu tố :
Do bất thường trong cấu trúc của các chuỗi
globine của huyết sắc tố.
1.1. Bệnh
hồng cầu hình liềm (Drepanocytose):
-
Huyết sắc tố bệnh lý được gọi là HbS (sickle :
hình liềm). Bất thường do acid glutamic bị thay thế bởi Valine trên chuỗi b.
-
Bệnh thường thấy ở dân màu da đen.
-
Khi thiếu oxy, có sự hình thành các hồng cầu
hình liềm và từ đó gây nên tắc mạch và hoại tử.
-
Bệnh có 2 dạng : đồng hợp tử và dị hợp tử.
·
Dạng đồng hợp tử :
-
Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện vào tam cá
nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của đời sống.
-
Các triệu chứng của thiếu máu huyết tán được ghi
nhận như : xanh xao, vàng da nhẹ, lách to có thể đi kèm với gan to và chậm phát
triển thể chất. Các triệu chứng khác là hậu quả của sự hình thành những cục máu
đông nhỏ : dấu hiệu thần kinh (liệt nửa người, co giật, tổn thương các giây
thần kinh), viêm phổi, tiểu máu, bệnh của ống thận, tổn thương xương...
-
Với bệnh cảnh trên còn có những đợt tắc mạch ở
bụng và chi, gây đau đớn và xuất hiện những đợt giảm lượng hồng cầu (crises de
déglobulisation).
-
Triệu chứng X quang rất thay đổi : hình răng
lược ở vòm xương sọ, hình ảnh mất chất vôi, phản ứng màng xương, hoại tử, hình
khuyết...
-
Triệu chứng huyết học : thiếu máu đẳng sắt có sự
hiện diện của hồng cầu hình liềm.
Chẩn đoán dựa
vào việc tìm được Hemoglobine S.
Không thấy sự
hiện diện của HbA1.
o Tiên
lượng thường xấu, nhưng một số trẻ có thể sống đến tuổi trưởng thành.
o Điều
trị triệu chứng - Có chỉ định truyền máu khi Hb < 8 g%, hoặc có những cơn
đau.
o Điều
trị nhiễm trùng đi kèm. Ngày nay chẩn đoán trước sanh giúp phát hiện được sớm
bệnh.
·
Dạng dị hợp tử :
-
Ít có triệu chứng lâm sàng.
-
Thiếu máu không thường xuyên.
-
Chẩn đoán dựa vào điện di Hb với lượng HbS <
HbA1
-
Dạng dị hợp tử không cần điều trị.
1.2. Bất thường của huyết sắc
tố C, D, và E :
Thiếu máu huyết tán nhẹ. Chẩn
đoán dựa vào điện di Hb. Tiên lượng tốt.
1.3.Bất thường do huyết sắc tố
không bền (Hb instable) :
Huyết sắc tố không bền kết tủa
dưới dạng thể Heinz làm hư màng hồng cầu. Triệu chứng bao gồm triệu chứng của
thiếu máu huyết tán : xanh xao, vàng da, lách to.
2. Bệnh
Thalassémie:
Người ta phân biệt các dạng của
Thalassémie dựa vào chuỗi bị ức chế :
|
Sơ
sinh
|
>
6 tháng – người lớn
|
HbA
= a 2 b2
|
<
20%
|
97 - 99 %
|
HbA2 = a
2 d2
|
<
1%
|
1,5
- 3,5 %
|
HbF
= a 2
g
2
|
80
%
|
0,5
– 2 %
|
Hb
Bart’s = g 4
HbH
= b4
|
|
|
2.1) b Thalassémie :
Gène kiểm soát sự tạo dây b bị
hư hại nên thành lập dây b bị ngăn trở.
Di truyền trung gian giữa tính
trội và tính lặn. Thường thấy ở dân vùng Địa Trung Hải, Vùng Đông Nam Á.
Ø Các
thể bệnh :
a/ Người lành mang bệnh:
Thường là cha mẹ của bệnh nhân bị b
Thalassemia trait, có hồng cầu nhỏ, HbA2 bình thường.
b/ b Thalassemia trait:
-
Bệnh thường dưới dạng tiềm ẩn, với triệu chứng
xanh xao, lách to vừa.
-
Hồng cầu tăng, Hb giảm, thiếu máu nhược sắc,
hồng cầu nhỏ hình bia.
-
Chẩn đoán dựa vào điện di Hb: HbA2
tăng 4 đến 8% (bình thường <3,5%).
-
Diển tiến thường tốt: không có điều trị đặc
hiệu.
HbA2
|
HbF
|
|
b Thalassemia trait + HbA2
ä
|
3,5 – 8 %
|
1 – 5 %
|
db Thalassemia
|
< 3%
|
5 – 15%
|
b Thalassemia trait + HbA2
ä
+ HbF ä
|
3,5 – 8 %
|
5 – 20%
|
b Thalassemia trait + HbA2
bình thường
|
< 3%
|
c/ b Thalassemia nặng:
·
Thể đồng hợp tử (Bệnh Cooley) :
-
Trẻ bắt đầu có triệu chứng thiếu máu, gan lách
to thường sau 6 tháng tuổi.
-
Sau nhiều đợt huyết tán cấp ngoài triệu chứng
thiếu máu gan lách to, trẻ còn có vẻ mặt đặc biệt do tình trạng tăng sản xuất
dòng hồng cầu: sống mũi dẹt, trán tròn, hai mắt xa nhau, trán rộng, hàm trên
hơi hô, chậm phát triển thể chất, trí tuệ.
-
Bệnh xuất hiện ngay từ tháng đầu của đời sống,
liên quan đến tình trạng tán huyết nặng.
-
Triệu chứng X quang: xương sọ dầy, có hình bàn
chi, có tình trạng loãng xương với vỏ xương mỏng dần.
-
Triệu chứng sinh học :
o Thiếu
máu nhược sắc, hồng cầu nhỏ.
o Hồng
cầu mạng tăng vừa. Tủy rất giàu tế bào máu.
o Tăng
biliburine máu, với sắt huyết thanh bình thường hoặc tăng.
o Điện
di huyết sắc tố giúp chẩn đoán: có sự hiện diện của HbF 20-80% và HbA2.
-
Điều trị :
o Truyền
máu: hồng cầu lắng từng đợt để giử huyết cầu tố > 10g%
o Cắt
lách khi lượng máu truyền > 200 - 250 ml/kg/năm, hoặc có dấu hiệu cường lách
và có chỉ định trên 5 tuổi, vì nguy cơ nhiễm trùng nặng do Pneumocoque,
Méningocoque, Haemoplilus. Ở trẻ nhỏ cần chủng ngừa bằng kháng sinh
(Pénicilline) sau cắt lách. Chỉ định cắt lách khi có dấu hiệu cường lách . Sau
cắt lách, tiểu cầu, bạch cầu có thể tăng, cần dùng Aspirine liều thấp để ngừa
tắc mạch.
o Giảm
lượng sắt huyết thanh bằng Desferroxamine là phức hợp có ái lực cao với sắt,
tiêm bắp, tiêm dưới da, tĩnh mạch, liều 30 - 40mg/kg/ngày x 5-6 ngày.
-
Điều trị hỗ trợ:
o Acid
ascorbic : làm chậm tốc độ chuyển ferritin thành hémosidérine. Tuy nhiên, các
ascorbic có thể làm tăng nguy cơ peroxidation của sắt đối với lipid của màng tế
bào. Liều 3mg/kg lúc mới bắt đầu thải sắt.
o Vit
E làm bền màng tế bào, giảm nguy cơ oxid hóa màng hồng cầu.
o Acid
folic: do tăng hoạt động của tuỷ xương nên cần nhiều chất liệu tạo hồng cầu.
-
Các biện pháp mới : ghép tuỷ, ghép gen.
-
Chẩn đoán trước sanh giúp phát hiện sớm bệnh.
-
Tiên lượng xấu : thường trẻ không sống đến tuổi
dậy thì.
·
Thể trung gian :
Triệu chứng lâm sàng bao gồm
những triệu chứng của bệnh Cooley dạng nhẹ : lách to vừa, nét mặt đặc biệt của
bệnh Thalassémie thường không rõ ràng. Thiếu máu nhẹ. Lượng HbF không quá 30%.
Bệnh có thể sống đến tuổi trưởng
thành.
2.2) a Thalassemie :
thường thấy ở dân sống ở vùng Viển Đông.
Gène kiểm soát sự tạo dây a bị
hư hại nên sự thành lập dây a bị ngăn trở.
Các thể bệnh :
a/ Người lành mang bệnh:
Không có triệu chứng lâm sàng,
hồng cầu bình thường, MCV hơi nhỏ, khó
chẩn đoán.
b/ Hb constant spring và a
Thalassemie:
Trẻ Hb CS nếu đồng hợp tử có
triệu chứng lâm sàng tương tự Hb H tuy nhiên mức độ thiếu máu nhẹ hơn.
c/
a
Thalassemie trait :
Phát hiện lúc mới sanh vì có hồng
cầu nhỏ nhược sắc, Hb Bart's # 1%, về sau tăng lên 4 -6%. Khi bệnh nhân lớn
lên, có triệu chứng thiếu máu nhẹ, hồng
cầu nhỏ nhược sắc, HbA2 và HbF thấp.
d/ HbH :
Lúc mới sanh, bệnh nhân có thiếu
máu , hồng cầu nhược sắc, Hb Bart's cao.
Thể dị hợp tử đôi khi không có triệu
chứng lâm sàng, nếu có thì nhẹ, trẻ có thể sống đến tuổi trưởng thành.
Điện di Hb cho kết quả HbH :
10-30% trong Hémoglobinose H (b 4).
e/ Phù nhau thai :
Chỉ có Huyết sắc tố Bart's (4).
Thường chết trong giai đoạn bào thai, hoặc lúc sanh, đủ tháng, thiếu máu nặng,
suy tim và phù toàn thân. Nếu biết sản phụ có nguy cơ sanh con thalassemia sẽ
cho chấm dứt thai kỳ sớm, và truyền máu qua tử cung.
2.3. Các dạng
khác:
Thường rất hiếm: b g, Hb
Lepore hoặc dạng phối hợp bệnh của huyết sắc tố với Thalassemie.
C. Do
thiếu men:
1. Thiếu men
G6PD:
Bệnh thường gặp di truyền theo
tính liệt có liên quan đến giới tính.
1.1. Các yếu
tố gây huyết tán:
-
Thuốc (xem bảng).
-
Thức ăn: một số đậu, rau dền.
-
Nhiễm siêu vi, tiểu đường.
1.2. Triệu
chứng lâm sàng:
Bình thường bệnh nhân không có
triệu chứng lâm sàng, chỉ bị huyết tán sau khi uống thuốc hoặc ăn thức ăn kể
trên.
Cơn xảy ra đột ngột với sốt, nhức
đầu, đau bụng và đau thắt lưng, vàng da, lách to, tiểu huyết sắc tố màu xá xị,
gần đen. Cơn thường xảy ra trong một thời gian ngắn.
Sau 1-2 ngày, nước tiểu nhạt dần,
nhưng trẻ rất mệt, thiếu máu nặng và có thể có biến chứng suy thận cấp, dể đưa
đến tử vong nếu không được truyền máu kịp thời.
1.3. Chẩn
đoán:
Có những đợt giảm hồng cầu trầm
trọng. Lượng hồng cầu mạng tăng. Giữa 2 đợt số lượng hồng cầu bình thường.
Chẩn đoán dựa vào đo lường G6PD.
1.4. Phòng
bệnh:
Giữa các đợt trẻ vẩn bình thường.
Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn danh sách các thuốc nguy hiểm không nên dùng, và
cần tránh một số thức ăn như trên.
1.5. Tùy theo
vùng, bệnh có biểu hiện lâm sàng khác nhau :
Châu Phi, Châu Á : thể huyết tán
cấp thứ phát, sau khi uống thuốc, kèm tiểu huyết sắc tố.
Châu Âu, vùng Địa Trung Hải: thể
máu huyết tán mạng tiên phát hoặc vàng da do tăng bilirubine gián tiếp ở trẻ sơ
sinh.
2. Các loại
thiếu các men khác:
Thiếu Pyruvate-Kinase. Bệnh hiếm gặp. Chỉ
đo lường hoạt động của men Pyruvate-Kinase khi các nguyên nhân khác được loại
trừ.
II. Thiếu máu huyết tán mắc phải.
A. Thiếu máu huyết tán miễn
dịch:
1. Truyền nhầm
nhóm máu: hiếm gặp, hoặc ở bệnh nhi đã được
truyền máu nhiều lần.
2. Do bất đồng
nhóm máu mẹ con: có sự hiện diện của
allo-anticorps.
3. Do kháng
thể miễn dịch - dị ứng:
-
Thuốc uống vào được xem như là kháng nguyên. Các
nguyên nhân nầy cũng hiếm gặp ở trẻ em.
-
Test de Coombs có thể dương tính thoáng qua.
-
Các thuốc được ghi nhận là: kháng sinh dòng
Penicilline, PAS, Sulfamid, antihistamin, Chlorpromazin, Quinin.
4. Thiếu máu
huyết tán do nguyên nhân miễn dịch:
4.1. Lâm sàng
:
-
Thiếu máu cấp xuất hiện đột ngột : xanh xao, mệt
mỏi, sốt, vàng da, đôi khi có lách to và tiểu huyết sắc tố. Bệnh cảnh có thể đi
kèm với các triệu chứng nhiễm trùng.
4.2. Triệu
chứng sinh học :
-
Thiếu máu huyết tán
-
Test de Coombs trực tiếp dương tính.
4.3. Nguyên
nhân :
-
Nhiễm trùng tai mũi họng.
-
Nhiễm trùng phổi do Mycoplasme.
-
Nhiễm siêu vi
-
Không rõ nguyên nhân.
4.4. Điều trị
:
-
Truyền máu
-
Corticoid : 2 - 3 mg/Kg.
-
Thay máu : Immunoglobulin truyền tĩnh mạch.
4.5. Diễn
tiến :
-
Cấp tính, thoáng qua, lành bệnh sau 2 - 3 tháng.
-
Mãn tính : test de Coombs vẫn dương tính, và
huyết tán vẫn tồn tại. Có thể có chỉ định cắt lách.
B. Thiếu máu huyết tán không do miễn
dịch :
1. Thiếu máu
huyết tán và ký sinh trùng :
-
Ở trẻ sơ sinh : tất cả các nguyên nhân nhiễm
trùng nặng do vi khuẩn, siêu vi và ký sinh trùng đều có thể gây ra huyết tán.
-
Ở trẻ em lớn : nguyên nhân thường là nhiễm trùng
huyết hoặc sốt rét.
2. Thiếu máu
huyết tán do ngộ độc :
-
Tétrachorure
de Carbone, nấm, nộc độc rắn.
3. Hội chứng huyết tán và tăng urée (S. H.
U : Syndrome Hémolytique
et Urémique ; HUS : Haemolytic Uraemic
Syndrome) :
-
Xuất
hiện vài ngày sau một đợt tiêu chảy cấp có kèm với sốt, có các triệu chứng
thiếu máu tán huyết và suy thận.
-
Điều
trị chủ yếu dựa vào điều trị triệu chứng : truyền máu, lợi tiểu hoặc thẩm phân
phúc mạc.
-
Diển
tiến tùy thuộc sự hồi phục của chức năng thận.
-
Nguy
cơ đưa đến tình trạng suy thận mãn.
4. Thiếu máu
huyết tán do prothèse ở tim.
5. Bệnh
Marchiafava - Micheli :
Tiểu Hémoglobine từng cơn và về
đêm. Bệnh rất hiếm. Chẩn đoán dựa vào nghiệm pháp Ham và Dacie cho thấy có tình
trạng tăng huyết tán trong môi trường acid do bổ thể bị kích hoạt.
Tài
liệu tham khảo
1// LEBLANC T,
SCHAISON G : Anémie hémolytique. Précis de Pédiatrie, Payot Lausanne Editions
1996: 654-671.
2/LEFEVRE J. Anémie hémolytique autoimmune.
Hématologie. Internat-Mémoire 2004:36-43
3/ ZITTOUN R, SAMAMA M.M, MARIE J.P:
Physiologie du globule rouge. Anémies hémolytiques.Manuel d’hématologie Doin
Editeurs Paris 1998 : 66-89
4/ BERNARD G. F: Thalassemia syndromes. Hematology-Basic Principles
and Practice. Churchill Livingstone 3rd Edition 2000: 485-509
Danh Sách Thuốc và Thức Ăn cần Tránh ở Bệnh Nhân Thiếu G6PD
I - Thuốc :
|
|
Thuốc chống sốt rét :
|
Primaquine
Pamaquine
Pentaquine
Quinine
Mépacrine
|
Thuốc giảm sốt, giảm đau
|
Acide acétyl salicylique
Phénazone
Amidophénazone (Amidopyrine)
Phénacétine
Acetanilide
Phénicarbazide
|
Tất cả các Sulfamides, sulfones :
|
Acide Para-amino Salicylique (PAS) Phénylhydrazine
Acétylphénylhydrazine
Bleu de Méthylène
Dẩn xuất của Naphtalène
Acide Ascorbique
Probénécide
Trinitrotoluène
Chloramphénicol
Vitamine K hydrosoluble
Isoniazide
Néo arsphéramine (Collunovar)
|
Tất cả các loại Nitrofurane :
|
Furadoine
Furoxane
|
II. Thực Phẩm :
|
|
Các Thực Phẩm nguồn gốc thực
vật :
|
Một số loại đậu
Đậu xanh
Măng, artichaut, ...
|
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét
Chân thành cảm ơn mọi góp ý của các bạn!